Phép đối là gì? Đặc điểm, tác dụng và +30 ví dụ về phép đối hay nhất

Rate this post

Khi nói đến văn học Việt thì phép đối là một trong số những biện pháp tu từ cực kỳ ấn tượng. Phép đối có tính nghệ thuật rất cao được phản ánh nhiều qua các bài thơm bài văn. Vậy cụ thể phép đối là gì? Phép đối có tác dụng như thế nào? Có những loại phép đối nào? Ví dụ về phép đối dễ hiểu nhất.

Tất cả sẽ được TTmobile giải đáp ngay dưới đây, cùng theo dõi nhé.

Phép đối là gì?

Phép đối là một biện pháp tu từ có cách sắp xếp các loại từ ngữ, cụm từ, hình ảnh, âm thanh, các thành phần câu, các vế câu song song, cân đối với nhau. Mục đích là để diễn đạt một ý nghĩa nào đó mang tính chất giống nhau, tương đồng với nhau hoặc trái ngược với nhau.

Xem thêm bài viết:

Tác dụng của phép đối

Phép đối mang tính chất nghệ thuật cao, được sử dụng để:

– Tạo sự cân đối, hài hòa giữa các đối tượng với nhau. Có thể là về ngữ nghĩa, có thể là về hình ảnh, âm thanh,…

– Gợi ra được những vẻ đẹp hoàn chỉnh của điều muốn nói đến.

– Làm tăng sự hài hòa trong diễn đạt ý.

– Nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó của sự vật, hiện tượng muốn nói đến.

– Tạo sự hoàn chỉnh hơn cho chủ thể.

– Tạo ấn tượng sâu hơn cho các giác quan và dễ nhớ hơn.

Phép đối là gì, đặc điểm của phép đối và ví dụ về phép đối hay
Phép đối là gì, đặc điểm của phép đối và ví dụ về phép đối hay

Đặc điểm của phép đối

Phép đối có những đặc điểm như:

– Số lượng âm tiết trong phép đối phải bằng nhau.

Ví dụ như: 3 – 3, 4 – 4, 5 – 5,…

– Thanh điệu trong mỗi phép đối phải đầy đủ thanh bằng, thanh trắc.

– Các từ ngữ đối phải được sắp xếp cùng loại với nhau.

Ví dụ như: Danh từ đối với danh từ, tính từ đối với tính từ hoặc động từ đối với động từ,…

– Nghĩa của các từ đối cần phải là những từ cùng trường nghĩa, hoặc đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa với nhau để tạo hiệu quả bổ sung, làm hoàn chỉnh về nghĩa.

– Ngữ pháp trong phép đối phải lặp lại kết ngữ pháp với nhau.

– Phép đối phải là kiểu đối diễn ra giữa 2 dòng hoặc 1 dòng đối ứng.

Bạn đang xem: Phép đối là gì? Đặc điểm, tác dụng và +30 ví dụ về phép đối hay nhất

Phép đối có những loại nào?

Phép đối được chia thành 2 loại là tiểu đối và trường đối. Cụ thể:

1 – Tiểu Đối

Tiểu đối hay nói cách khác là Tự đối, là phép đối trên 1 câu, 1 dòng với nhau.

– Ví dụ về phép đối tiểu đối:

+ Đói cho sạch, rách cho thơm

+ Sáng nắng, chiều mưa

+ Cơm lần, gạo lượt.

2 – Trường Đối

Trường Đối hay còn gọi là Bình đối, là phép đối giữa dòng trên với dòng dưới, hoặc đoạn trên với đoạn dưới với nhau.

– Ví dụ về phép đối kiểu trường đối:

+ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

=> Đây là Phép đối giữa Người và trăng

+ Lom khong dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mất nhà

=> Đây là Phép đối giữa hình ảnh thơ của chú tiều và chợ bên sông.

+ Xách búa đánh tan năm bảy đống,

Ra tay đập bể mấy trăm hòn.

=> Đây là Phép đối giữa hành động đánh và đập đá ở Côn Lôn

+ Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

=> Đây là Phép đối giữa hình ảnh của con chim cuốc và chim gia gia.

+ Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

=> Đây là Phép đối giữa hình ảnh thơ ở 2 vế, cho thấy ý chí quyết tâm lớn của nghĩa quân Lam Sơn.

Mô hình phép đối

Có 2 mô hình phép đối là phép đối 1 dòng và phép đối 2 dòng (hoặc 2 đoạn). Cụ thể:

1 – Phép đối 1 dòng

Phép đối 1 dòng là phép đối chỉ viết ra trên 1 dòng. Cụ thể mô hình như sau:

a + b + c + d >< a’ + b’ + c’ + d’.

 

2 – Phép đối 2 dòng

Phép đối 2 dòng là phép đối được viết hay diễn ra trên 2 dòng hoặc 2 đoạn. Cụ thể mô hình phép đối 2 dòng như sau:

a + b + c

><

a’ + b’ + c’

Bạn đang xem: Phép đối là gì? Đặc điểm, tác dụng và +30 ví dụ về phép đối hay nhất

10 ví dụ về phép đối hay

Để hiểu hơn về phép đối và các phép đối bạn có thể xem một vài ví dụ về phép đối dưới đây:

– Thuốc đắng dã tật, sự thật hay mất lòng.

– Tiên học lễ, hậu học văn.

– Ăn cây nào, rào cây ấy.

– Chó treo, mèo đậy.

– Kính trên, nhường dưới.

– Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

– Khi sao phong gấm rủ là

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

– Người quốc sắc, kẻ thiên tài,

Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.

– Mấy chùm trước dậu hoa năm ngoái

Một tiếng trên không ngỗng nước nào?

– Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt

Trót đem thân thế hẹn tang bồng.

– Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.

– Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ

Nghìn xác này gói trong da ngựa.

– Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

– Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn.

– Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo.

– Người lên ngựa, kẻ chia bào.

– Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

– Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

– Hội nào bằng hội Mạnh Tân, có vương sư họ Lã,

Trận nào bằng trận Duy Thủy, có quốc sĩ họ Hàn.

– Tết đến, cả nhà vui như tết.

Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

– Dối trời lừa dân, đủ muôn nghìn kế

Gây binh kết oán, trải hai mươi năm.

– Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phơi phới

Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

– Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao.

– Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

– Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử

Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.

– Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù (Trần Quốc Tuấn)

=> Đây là Phép đối tạo nên sự hài hòa về âm thanh, tạo nên sự dồn dập, thôi thúc, căm phẫn.

– Bán anh em xa mua láng giềng gần.

– Khúc sông bên lở bên bồi

Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.

(Ca dao)

– Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao

Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng.

– Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt

Dưới sân ông cứ ngỏng đầu rồng.

– Mai cốt cách tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

– Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

– Lúc khó thì chẳng ai nhìn

Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em.

– Sớm trông mặt đất thương núi xanh

Chiều vọng chân mây nhớ tím trời.

– Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh

Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

– Con chim có tổ, con người có tông.

– Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

(Hồ Xuân Hương)

– Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

Tổng Kết

Trên đây TTmobile đã tổng hợp rất rõ những nội dung về Phép Đối kèm ví dụ về phép đối rất dễ hiểu. Hy vọng từ những chia sẻ của bài viết sẽ giúp bạn có thêm nhiều thông tin hữu ích và hiểu hơn về phép đối trong tiếng Việt.
Rất cảm ơn bạn đã quan tâm và đọc bài.

Theo dõi trên Google News : Google News TTMobile

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *