Trùng Tang là gì? Tìm hiểu rõ hơn về Trùng Tang

5/5 - (1 bình chọn)

Trùng Tang là một khái niệm phong thủy quan trọng trong việc xác định những ngày có tác động tốt hoặc xấu đến cuộc sống của con người. Nó được sử dụng rộng rãi trong văn hóa phương Đông và trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động phong thủy và tâm linh. Trong bài viết này của TT.Mobile, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm Trùng Tang, cách tính và hóa giải Trùng Tang.

Trùng Tang là gì?

Theo truyền thống dân gian, trùng tang là một hiện tượng có liên quan đến cái chết của người thân trong gia đình vào các giờ “trùng” (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) và sau đó sẽ có một chuỗi các cái chết tiếp theo theo số lượng 3, 5, 7 hoặc 9 người.

Tuy nhiên, đây chỉ là một quan niệm tín ngưỡng và không có bằng chứng khoa học nào chứng minh điều này đúng hay sai. Thực tế, trùng tang có thể được giải thích bằng những nguyên nhân khác như sự thay đổi khí hậu, sự gia tăng mật độ dân số hay giảm thiểu các biện pháp an toàn giao thông. Tuy nhiên, việc giữ gìn truyền thống và tôn vinh các người thân đã qua đời là điều cần thiết và đáng trân trọng trong văn hóa Việt Nam.

Thần trùng là gì?

Thần trùng là một loài vật giống như chim có mỏ màu đỏ. Thần trùng thường xâm nhập vào những ngôi mộ mới để bắt linh hồn của những người mới chết, khi linh hồn này chưa về Âm phủ mà còn lang thang quanh mồ trong khoảng thời gian bảy tuần. Thần trùng tra tấn, đánh đập linh hồn vào ban đêm, buộc hồn ma phải tiết lộ tên cha, tên mẹ, tên con… để Thần trùng sẽ bắt hồn của những người đó trong khoảng thời gian mà người thân của người chết vẫn đang chịu tang.

Thần Trùng

Vì vậy, dân gian gọi là bị Trùng bắt, có thể nói nôm na là chết trùng (tang trùng lên tang). Đó cũng là lý do tại sao người ta thường nghe tiếng khóc rên cha ơi, mẹ ơi vọng về đêm khuya như gần như xa ở những nghĩa địa có các ngôi mộ mới.

Bí mật 12 vị Thần Trùng trong dân gian

Điều gì khiến cho 12 vị thần trùng trong dân gian lại trở nên bí mật đến vậy? Chúng ta có thể tìm thấy những câu chuyện về các vị thần này trong nhiều truyền thuyết và truyện cổ tích. Tuy nhiên, ít ai biết rằng những vị thần này còn được coi là những vị thần bảo vệ và mang lại may mắn cho con người. Mỗi vị thần đều có một nhiệm vụ riêng biệt, từ việc bảo vệ nhà cửa đến việc giúp đỡ trẻ em. Điều đó cho thấy sức mạnh và tầm quan trọng của 12 vị thần trùng trong văn hóa dân gian Việt Nam. Chúng ta nên trân trọng và tôn vinh những vị thần này, cùng với những giá trị văn hóa truyền thống của đất nước.

Thần ngày Tý

Ngày Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, được gọi là thần Khô Kháo, hay còn tên là Đoạn Huyền Khải, sinh tại Nguyễn Lâu, Thanh Châu, nước Hán. Hình tượng của ông ta là thân người có đầu chuột, tay trái cầm cái vồ, tay phải cầm chùy. Mỗi ngày, ông ta thường đánh đập những kẻ ác, gây ra vô số nỗi đau khổ. Ông ta chỉ dẫn con cháu phải sợ hãi và giết người tuổi Ngọ, Dậu cùng với người mang thai. Còn với những người sinh năm Thân và Tý thì phải chịu chết. Để tiễn ông ta đi, người ta thường sử dụng xôi, ba con cá chép và kim ngân và đưa đi hướng Nguyệt.

Thần ngày Sửu

Ngày Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỉ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu, trong đó có thần Thôi Thi Thượng Mã, tên gọi Đoạn Huyền Mạc, húy là Thằng Thành, sống tại Dương Châu, nước Đường. Hình dạng của thần là người đầu trâu, tay trái cầm kiếm, tay phải cầm người đã khuất, chỉ dẫn con cháu và gia súc. Thần này chỉ giết người tuổi Thìn và Tị, gọi người tuổi Ngọ, Dậu, Hợi và người tuổi Mùi, Thân chịu chết. Người ta cúng tế bằng kim ngân, đồ chay và rượu, cùng chó vàng, và lễ tống thần đến hướng Nguyệt phá thì yên.

Thần ngày Dần

Ngày Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần được coi là thần Trùng Tang, Liên Táng. Tên của thần này là Đoạn Huyền Linh, còn được gọi là Thằng Thường. Thần này xuất hiện ở Doanh Châu nước Ngụy, có hình thân người đầu hổ, ác tâm thích ăn thịt người chết và chỉ dẫn con cháu. Ba ngày trong năm này là ngày giết người sống tuổi Tị, Sửu và gọi người sống tuổi Tuất, Hợi; người sống tuổi Ngọ, Thân sẽ chịu chết. Tế vật cho thần này bao gồm kim ngân, một mâm gạo, đồ chay và chó đen cùng rượu. Lễ tiễn diễn ra ở ngã ba đường thì yên.

Thần ngày Mão

Ngày Đinh Mão, Ất Mão, Kỉ Mão, Tân Mão, Quý Mão được coi là thần Cẩu Giảo, Thiên Cẩu. Thần này có tên là Đoạn Huyền Châu, biệt danh là Thằng Tiến hay Phạm Thuận, quê ở Hào Châu, nước Triệu. Thân hình của thần này có đầu thỏ, tay trái cầm vồ, tay phải cầm tóc người chết để tra hỏi, chỉ dẫn con cháu, hại người chửa và bà già, gọi người sống tuổi Thân, Hợi; người sống tuổi Thân sẽ chịu chết. Tế vật bao gồm kim ngân, mâm đồ chay và 36 miếng thịt, dùng máu tươi để tiễn đưa được ở hướng Nguyệt phá thì yên.

Thần ngày Thìn

Ngày Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn, đây là ngày thần Liên Táng, Cấp Cước. Tên thần là Đoạn Huyền Du, được gọi là thằng Tắc, Phạm Lâu, ở Tề Châu nước Tần. Hình thân của thần có đầu rồng, tay trái cầm đao, tay phải cầm người chết tra hỏi, chỉ dẫn con cháu cùng láng giềng và gia súc. Thần này gây hại cho những người tuổi Tý, Ngọ, Mùi nhưng lại mang lại may mắn cho những người tuổi Tị, Thân. Những người tuổi Tuất sẽ chịu chết. Trong lễ tế, người ta sử dụng kim ngân và mâm đồ chay các loại, cùng với đầu lợn và lễ tiễn hướng Nguyệt phá thì yên..

Thần ngày Tỵ

Thần ngày Tị. Ngày Ất Tị, Đinh Tị, Kỉ Tị, Tân Tị, Quý Tị, đây là năm ngày được thần Đẩu Cương và Thượng Mã bảo trợ. Tên gọi của tôi là Đoạn Huyền Hội, Phạm Thuận, hay còn được gọi là Thằng Liễu. Tôi sinh sống tại Kinh Châu nước Lỗ, là một người đầu rắn. Tôi cầm vong nhân bằng tay trái và dùng dây trói vong nhân bằng tay phải. Mỗi ngày, tôi dành thời gian để tra hỏi và chỉ dẫn cho con cháu. Tôi có thể hại người sống tuổi Tý, Sửu, Thìn nhưng lại bảo vệ người sống tuổi Tị, Mùi. Người tuổi Thân sẽ chịu tử vong. Tế vật mà tôi sử dụng là kim ngân và các mâm đồ chay. Tôi sẽ cùng chó trắng và rượu để lễ tiễn ở ngã ba đường.

Thần ngày Ngọ

Thần ngày Ngọ là ngày Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ. Trong năm ngày này, thần Trầm Phù và Liên Táng trở nên quan trọng. Thần này được gọi là Đoạn Huyền Liên, hiệu là Nguyễn Lộ, húy là Thằng Trung. Người này sống ở Lương Châu, nước Tấn. Hình thân của người này là đầu ngựa. Tay trái giữ người chết, tay phải cầm ngọc. Người này thường đánh người chết và chỉ dẫn con cháu. Năm người sẽ bị giết và người sống tuổi Tý, Ngọ sẽ bị ăn thịt. Người sống tuổi Sửu, Thân sẽ bị gọi và người sống tuổi Dần sẽ chịu chết. Tế vật được dùng là kim ngân và đồ chay các loại. Thịt chó cũng được dùng làm tế vật. Khi tiễn đưa người chết ở ngã ba đường, hãy yên tâm.

Thần ngày Mùi

Thần ngày Mùi là ngày Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỉ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi, là năm ngày của thần Cửu Tỉnh, Trùng Tang. Thần này tên Đoạn Huyền Tố, xuất thân từ Lịch Châu nước Chu. Hình dạng của thần này giống như người đầu dê, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm đao dài, thường dẫn dắt con cháu và bắt hỏi người chết. Thần này thường gây hại cho người sống tuổi Dậu, Tuất, mệnh tuổi Ngọ, Mùi và người sống tuổi Thân sẽ chịu chết. Lễ vật dùng để thờ cúng thần này bao gồm kim ngân, đồ chay và gỏi cá. Khi tiễn biệt người chết, cần phải yên tĩnh và tiễn ở ngã ba đường.

Thần ngày Thân

Thần ngày Thân là ngày Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân trong năm. Năm ngày này được coi là thần Hô Sát, Trùng Tang và có tên gọi là Đoạn Huyền Dao, hay còn được gọi là Thằng Lộ ở U Châu, nước Lương. Thần này có hình dáng thân người đầu khỉ, tay trái nắm tóc người chết, tay phải cầm roi. Thường tra khảo người chết và chỉ dẫn con cháu cùng hàng xóm gần gũi giết người già. Thần còn có thói quen ăn người sống tuổi Thìn, Tị và gọi người tuổi Mùi, Dậu để chịu chết. Lễ vật được dùng để thờ phượng thần này bao gồm kim ngân, đồ chay và thịt chó. Lễ tiễn được tổ chức ở hướng Nguyệt phá để yên tâm.

Thần ngày Dậu

Thần ngày Dậu là một ngày đặc biệt trong lịch truyền thống của người Việt Nam. Năm ngày Dậu bao gồm Ngày Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỉ Dậu, Tân Dậu và Quý Dậu được coi là thần Hình Hô và Ương Sát. Trong số đó, Đoạn Huyền Phủ hay còn gọi là thằng Hùng là người húy tại Dực Châu, nước Tống. Thân người anh ta giống như đầu gà, tay phải cầm gậy, tay trái nắm cổ vong nhân và thường xuyên tra khảo vong nhân, chỉ dẫn con cháu. Anh ta hại người tuổi Sửu và Tuất, gọi người tuổi Thân và Dậu và người sống tuổi Hợi sẽ chịu chết. Lễ vật được dùng là kim ngân và đồ chay các loại, cùng với gỏi lươn vàng. Lễ tiễn được tổ chức hướng về phía Nguyệt, khi thì yên.

Thần ngày Tuất

Thần ngày Tuất là một ngày đặc biệt trong lịch truyền thống Việt Nam. Ngày Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất đều là những ngày có sức mạnh đặc biệt, được coi là thần Trùng Tang, Trùng Phục. Tên gọi của thần này là Đoạn Huyền Khốc, hay còn được gọi là Thằng Truân. Thần này xuất hiện tại Từ Châu, nước Sở, với hình dạng là thân người đầu chó, tay phải cầm kiếm, tay trái cầm vòng nhân. Thần thường tra khảo và chỉ dẫn con cháu, nhưng lại gây hại cho những người tuổi Tý, Dần, Ngọ. Người sống tuổi Thìn, Sửu, Thân thì gọi là may mắn, trong khi người tuổi Hợi lại chịu chết. Lễ vật dùng để tế thần bao gồm kim ngân và đồ chay các loại. Đặc biệt, người ta thường dùng chó vàng để lễ tiễn thần ở hướng Nguyệt phá thì yên.

Thần ngày Hợi

Thần ngày Hợi, được xác định bởi năm Đinh Hợi, Kỉ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi và ngày Hợi, là ngày của Thiên Cẩu và Trùng Tang. Được biết đến với tên Đoạn Huyền Thai, họ gọi ông là Thằng Hào, người đến từ Tinh Châu, nước Tề. Ông có thân hình của một con lợn, cầm kiếm bên tay phải và nắm tóc của những người đã chết bên tay trái. Nhiệm vụ của ông là tra khảo những người đã qua đời và chỉ dẫn con cháu của họ. Ông gây hại cho những người sống tuổi Tuất, Sửu và Dậu, nhưng lại mang lại may mắn cho những người tuổi Dần, Mão và Thân. Người tuổi Mùi sẽ đối diện với sự chết. Lễ vật thường dùng trong ngày này bao gồm kim ngân và đồ chay, cũng như một chú chó trắng. Lễ tiễn diễn ra tại ngã ba đường.

Cách Tính Trùng Tang

Để tính ngày Trùng Tang, chúng ta cần biết đến khái niệm Can Chi. Can Chi là cách đánh số các năm, tháng, ngày trong lịch Âm. Cụ thể, Can là 10 cột, Chi là 12 hàng. Từ đó, ta có 60 Can Chi khác nhau. Sau khi tính được Can Chi của ngày Âm lịch, ta sẽ dùng công thức tính toán để xác định ngày Trùng Tang.

Công thức tính ngày Trùng Tang như sau: Ngày Trùng Tang = (Can ngày + Chi ngày) % 10. Ví dụ: Ngày Âm lịch là ngày Giáp Thìn, Can Chi là Canh Tý – Giáp Thìn, thì Can ngày = Canh, Chi ngày = Thìn, (Canh + Thìn) % 10 = 9, vậy ngày Giáp Thìn là ngày Trùng Tang.

Cách Hóa giải Trùng Tang

Để hóa giải tác động xấu của Trùng Tang, người ta thường sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Một trong những phương pháp phổ biến là sử dụng đồng hồ mặt trời. Theo quan niệm phong thủy, sử dụng đồng hồ mặt trời để chỉnh giờ sẽ giúp đánh tan tác động xấu của Trùng Tang. Ngoài ra, việc thực hiện các nghi lễ, cúng đường, trồng cây cối, hoặc mở cửa hàng kinh doanh vào những ngày tốt cũng có thể giúp hóa giải tác động xấu của Trùng Tang.

Những câu hỏi thường gặp về Trùng Tang

1. Ngày Trùng Tang có ảnh hưởng gì đến cuộc sống của con người?

– Theo quan niệm phong thủy, ngày Trùng Tang có thể gây ra tác động xấu đến cuộc sống của con người.

2. Có thể tránh ngày Trùng Tang không?

– Có thể tránh ngày Trùng Tang bằng cách tránh các hoạt động lớn như cưới hỏi, khai trương, xuất hành, động thổ, xây dựng, khai trương kinh doanh, đặt tên con cái, v.v…

3. Làm thế nào để tính Trùng Tang?

– Để tính Trùng Tang, chúng ta cần tính Can Chi của ngày Âm lịch và sử dụng công thức tính toán để xác định ngày Trùng Tang.

Kết Luận:

Trùng Tang là một khái niệm quan trọng trong phong thủy và tâm linh phương Đông. Nó được sử dụng để xác định những ngày có tác động tốt hoặc xấu đến cuộc sống của con người. Để hóa giải tác động xấu của Trùng Tang, người ta thường sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như sử dụng đồng hồ mặt trời, thực hiện các nghi lễ, cúng đường, trồng cây cối, hoặc mở cửa hàng kinh doanh vào những ngày tốt. Mong rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm Trùng Tang, cách tính và hóa giải Trùng Tang.

Theo dõi trên Google News : Google News TTMobile

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *